Bốn xu hướng chính của ngành hậu cần năm 2024

TRIỂN VỌNG NGÀNH LOGISTICS KHÔNG CHẮC CHẮN

Khi chúng ta bước qua năm 2023 đầy biến động, khi ngành hậu cần và vận tải biển chứng kiến sự đảo ngược trở lại trạng thái bình thường và giá cước vận tải giảm từ mức cao kỷ lục xuống mức trước đại dịch, các nhà nhập khẩu và giao nhận vận tải đang hy vọng rằng năm mới sẽ mang lại sự ổn định rất cần thiết trong nền kinh tế thị trường vận chuyển hàng hóa.

Với triển vọng của ngành vận tải hàng hải bị che mờ bởi sự không chắc chắn và biến động, năm 2024 được dự đoán sẽ là một năm khó khăn nữa đối với ngành.
Với triển vọng của ngành vận tải hàng hải bị che mờ bởi sự không chắc chắn và biến động, năm 2024 được dự đoán sẽ là một năm khó khăn nữa đối với ngành.

Với triển vọng của ngành vận tải hàng hải bị che mờ bởi sự không chắc chắn và biến động, năm 2024 được dự đoán sẽ là một năm khó khăn nữa đối với ngành.Thực tế địa chính trị thay đổi và môi trường kinh tế vĩ mô yếu kém sẽ làm nảy sinh những thách thức mới, cùng với các quy định kiểm soát khí thải nghiêm ngặt sẽ có hiệu lực từ tháng 1 năm 2024 trở đi.

BỐN XU HƯỚNG HÀNG ĐẦU NĂM 2024

1. Gần bờ

Khi chiến tranh thương mại ngày càng gia tăng và các sự kiện địa chính trị làm phức tạp thêm mối quan hệ giữa các nền kinh tế lớn, các công ty Mỹ và châu Âu ngày càng phải đối mặt với những rủi ro phát sinh do sự phụ thuộc quá mức vào một số địa điểm nhất định để mua sắm và sản xuất.

Sự gián đoạn hoạt động chứng kiến các công ty hậu Covid buộc phải đa dạng hóa địa điểm tìm nguồn cung ứng và đưa năng lực sản xuất đến gần nhà hơn, nhằm giảm khoảng cách địa lý giữa cơ sở sản xuất và cơ sở tiêu dùng. Lý do là khoảng cách càng ngắn thì công ty càng có nhiều quyền kiểm soát đối với chuỗi cung ứng của mình và do đó khả năng xảy ra sự gián đoạn liên quan đến vận tải cản trở hoạt động càng ít.

Việc tái phân bổ năng lực sản xuất gần nhà hơn này được gọi là Nearshoring và đã tăng tốc trong vài năm qua.

• Đối với các nhà nhập khẩu Mỹ, Mexico là lựa chọn thay thế khả thi, giúp nước này trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Mỹ.

• Các công ty châu Âu đã gần các nước ở Đông Âu và khu vực Địa Trung Hải.

Để vượt qua thành công những thách thức này và đảm bảo chuỗi cung ứng hoạt động trơn tru, các nhà nhập khẩu và giao nhận vận tải sẽ cần nhận thức được các xu hướng dự kiến sẽ tác động đến lĩnh vực vận tải và hậu cần, cũng như theo kịp những phát triển mới nhất để ứng phó với động lực hoạt động đã thay đổi một cách hiệu quả. .

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá những xu hướng hàng đầu sẽ ảnh hưởng đến ngành logistics vào năm 2024, ý nghĩa của chúng cũng như cách các nhà nhập khẩu và vận tải có thể giải quyết chúng.

2. Đa dạng hóa để nâng cao khả năng phục hồi

Sau khi bị ảnh hưởng bởi các yếu tố đột phá khác nhau trong thời kỳ hậu Covid, các công ty đã nỗ lực phối hợp để giúp chuỗi cung ứng của họ có khả năng phục hồi tốt hơn, nhằm chống chọi tốt hơn với các dư chấn của các sự kiện toàn cầu.

Một chiến lược quan trọng trong nỗ lực này là đa dạng hóa nguồn gốc tìm nguồn cung ứng và thâm nhập vào các thị trường mới.

Trong nỗ lực tạo ra các cơ sở sản xuất thay thế có thể so sánh với Trung Quốc, các tập đoàn phương Tây đang đầu tư vào các nước châu Á khác như Ấn Độ, Việt Nam và Thái Lan.

Tuy nhiên, xét đến mức độ gắn kết sâu sắc của Trung Quốc trong chuỗi cung ứng toàn cầu và quy mô cơ sở hạ tầng khổng lồ, nước này sẽ vẫn là địa điểm tìm nguồn cung ứng chính, trong khi các lựa chọn khác đang được đánh giá sẽ bị cản trở do quy mô sản xuất không đủ và thiếu cơ sở hạ tầng phụ trợ đẳng cấp thế giới. .

Điều này ngụ ý rằng hầu hết các tập đoàn phương Tây sẽ vận hành hai (hoặc nhiều) chuỗi cung ứng, làm tăng tính phức tạp của việc lập kế hoạch chuỗi cung ứng.

Việc mở rộng về mặt địa lý của chuỗi cung ứng trên toàn cầu sẽ mở rộng bối cảnh pháp lý mà các công ty phải tuân theo, vì họ sẽ cần phải tuân thủ luật pháp hiện hành của tất cả các khu vực pháp lý nơi họ hoạt động.

Với sự phức tạp vốn có của nhiệm vụ tuân thủ các quy định liên quan ngày càng tăng lên, các công ty sẽ bị hạn chế phải dành nguồn lực đáng kể để hiểu các nghĩa vụ theo luật định của mình, theo dõi các sửa đổi và đảm bảo tuân thủ liên tục.

mở rộng mạng lưới các nhà cung cấp dịch vụ tại các địa điểm để giảm sự phụ thuộc vào một nhà cung cấp
Mở rộng mạng lưới các nhà cung cấp dịch vụ tại các địa điểm để giảm sự phụ thuộc vào một nhà cung cấp

Một khía cạnh khác của đa dạng hóa là mở rộng mạng lưới các nhà cung cấp dịch vụ tại các địa điểm để giảm sự phụ thuộc vào một nhà cung cấp. Đối với các nhà nhập khẩu, điều này đòi hỏi phải làm việc với nhiều nhà môi giới để giảm thiểu rủi ro và có kế hoạch dự phòng trong trường hợp hoạt động của một nhà môi giới bị gián đoạn do các cuộc tấn công mạng hoặc các lý do khác.

Vì vậy, việc thâm nhập các thị trường mới sẽ tạo ra cả cơ hội và mối đe dọa.

3. Quy định về môi trường

Khi mối lo ngại ngày càng tăng về lượng khí thải carbon của ngành vận tải biển, các chính phủ trên toàn thế giới đã đưa ra một loạt luật nhằm giảm lượng khí thải do ngành vận tải biển tạo ra.

Với lượng khí thải vận chuyển tăng gần 5% vào năm 2021, các mục tiêu cứng rắn đang được đặt ra để khử cacbon trong ngành.

Chúng bao gồm việc giới thiệu EEXI (Chỉ số tàu hiện có hiệu quả năng lượng) có hiệu lực vào năm 2023 và Chương trình buôn bán khí thải (ETS) của EU sẽ có hiệu lực vào năm 2024.

Tác động của các quy định xanh này sẽ được các bên tham gia khác trong chuỗi vận tải (chẳng hạn như các công ty giao nhận vận tải) cũng như khách hàng của họ (các nhà nhập khẩu và xuất khẩu) cảm nhận được.

Chi phí tuân thủ quy định là rất lớn, chỉ riêng ETS ước tính đã khiến ngành này thiệt hại tổng cộng 3,6 tỷ USD vào năm 2024, mà hầu hết các hãng vận tải và nhà cung cấp dịch vụ vận tải sẽ chuyển sang khách hàng của họ.

Xét đến bản chất và mục đích của các quy định về môi trường, những chi phí này là không thể tránh khỏi; tuy nhiên, với việc lập kế hoạch chuỗi cung ứng tốt hơn, tối ưu hóa tuyến đường và hợp lý hóa các quy trình hậu cần, các nhà nhập khẩu và giao nhận có thể giảm thiểu chúng.

4. Sử dụng giải pháp logtech

Để giải quyết hiệu quả những thách thức hậu cần này, các nhà nhập khẩu và giao nhận đang tận dụng công nghệ để tối ưu hóa chuỗi cung ứng của họ. Với công nghệ như một công cụ hỗ trợ cho việc lập kế hoạch chuỗi cung ứng, việc vận chuyển và quản lý hàng tồn kho được đơn giản hóa rất nhiều.

Các giải pháp Logtech có thể được sử dụng để tự động hóa chuỗi cung ứng đầu cuối hoặc các thành phần cụ thể của chuỗi cung ứng đó. Các giải pháp logtech đa dạng được thiết kế để phục vụ mọi khía cạnh của quy trình vận tải, từ thủ tục hải quan, xử lý tài liệu thông minh, lập kế hoạch vận chuyển và khả năng hiển thị theo thời gian thực.

Các giải pháp Logtech có thể được sử dụng để tự động hóa chuỗi cung ứng đầu cuối hoặc các thành phần cụ thể của chuỗi cung ứng
Các giải pháp Logtech có thể được sử dụng để tự động hóa chuỗi cung ứng đầu cuối hoặc các thành phần cụ thể của chuỗi cung ứng

Bằng cách kết hợp việc sử dụng công nghệ trong hoạt động hậu cần của mình, các nhà nhập khẩu và giao nhận vận tải có thể đưa ra những lựa chọn tối ưu về quy mô lô hàng, lựa chọn tuyến đường, giảm thời gian giao hàng và giảm thiểu việc lưu giữ và lưu bãi.

Do đó, ngày càng nhiều công ty logistic đang cân nhắc đầu tư vào logtech, với khảo sát của McKinsey cho thấy 87% chủ hàng đã duy trì hoặc tăng cường đầu tư vào công nghệ kể từ năm 2020 và 93% có kế hoạch duy trì hoặc tăng chi tiêu trong ba năm tới.

Một điểm cần cân nhắc quan trọng khác là thực tế là nhiều giải pháp mới bản thân chúng chưa hoàn thiện, vì vậy các công ty cần sử dụng nhiều hệ thống và nhà cung cấp dịch vụ. Trong kịch bản này, điều quan trọng là khả năng tích hợp các giải pháp đa dạng này một cách liền mạch và không ảnh hưởng đến các hệ thống hiện có. Nếu một hệ thống gặp trục trặc, doanh nghiệp sẽ có nguy cơ bị ảnh hưởng lan truyền xuống các hệ thống khác. Do đó, các công ty cần phải có một mạng lưới tiếp cận mạng, sao lưu thông tin và tích hợp đơn giản giữa các nhà cung cấp mới và hệ thống cũ hiện có.


Metta Marketing Shared Services
We build strategies and deliver strong brands

Thẻ tag:

Chiến lược và quản lý ESG: Hướng dẫn đầy đủ cho doanh nghiệp

Dịch và biên soạn theo Theo TechTarget.com Các sáng kiến ESG có thể giúp thúc đẩy thành công trong kinh doanh. Hướng dẫn này đưa ra cái nhìn sâu sắc về việc tạo và quản lý chiến lược ESG nhằm mang lại lợi ích cho công ty và các bên liên quan khác nhau. Đối [...]

Người tiêu dùng thế giới năm 2024 – Khai thác cơ hội trong bối cảnh bấp bênh

Theo báo cáo của Euromonitor, tháng 12/2023 Gần đến năm 2024, bối cảnh tiêu dùng toàn cầu vẫn bị chi phối bởi mức độ không chắc chắn cao. Mặc dù lạm phát tổng thể dự kiến sẽ giảm vào năm 2024, nhưng lạm phát cơ bản – không bao gồm giá thực phẩm và giá [...]

SÁCH DÀNH CHO CEO TỪ HARVARD 2024 – 10 BÀI CEO PHẢI ĐỌC

Tóm tắt một số nội dung quan trọng từ sách CẦN MỘT CHIẾN LƯỢC ĐỂ LẬP CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP Martin Reeves, Claire Love, and Philipp Tillmanns (Trang 10) Những công ty có quy trình hoạch định chiến lược trong từng giai đoạn cạnh tranh (hay từng năm) sẽ hoạt động tốt hơn những công [...]

Chiến Lược Lạc Đà cho năm 2024

Chiến Lược Lạc Đà – Một định nghĩa mới được đưa ra bởi Bà Ngô Phi Phụng, sáng lập Metta Marketing Năm 2024 là một năm đã được dự đoán sẽ còn rất nhiều bất ổn, biến động khó đoán trên khắp thế giới, từ tự nhiên đến xã hội con người. Việt Nam với [...]

2024 bất định theo sau một năm 2023 chậm chạp của kinh tế Việt Nam

Theo EastAsiaForum, 14 tháng 12 năm 2023 Tác giả: David Dapice là Nhà kinh tế học cao cấp tại Trung tâm Quản trị và Đổi mới Dân chủ Ash tại Trường Chính phủ John F Kennedy, Đại học Harvard. Sau hai năm suy thoái kinh tế do COVID gây ra, Việt Nam đã phục hồi [...]

“CHUYỂN ĐỔI XANH” LÀ CÚ CHUYỂN TIẾP LÀM THAY ĐỔI CỤC DIỆN THẾ GIỚI

Nhưng kẻ thắng, người thua không dễ đoán như chúng ta vẫn tưởng Matthieu Favas – The Economist, 13th Nov 2023 Việc chuyển đổi xanh sang một thế giới không có carbon sẽ làm cho tất cả các quốc gia trở nên tốt hơn, ít nhất là về mặt lý thuyết. Nhiều nước sẽ ít [...]

GIA TĂNG GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU BẰNG CHUYỂN ĐỔI KÉP CÓ KHẢ THI?

Chuyển đổi kép bao gồm chuyển đổi xanh và chuyển đổi số là vấn đề hoàn toàn không mới. Chuyển đổi xanh đầu tiên được nhắc đến vào năm 1953, tức là đã 70 năm nhưng trước đây chỉ nói về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (các chương trình CSR). Sau này, các [...]